Cát Sâm (Sâm Nam)

0 sản phẩm

Cát Sâm (Sâm Nam)

Ngày đăng:
Cập nhật:

Phân loại khoa học
Giới(regnum)

Plantae (Thực vật)

Angiospermae (Thực vật có hoa)

Eudicots (Thực vật hai lá mầm thật sự)

Bộ(ordo)

Fabales (Đậu)

Họ(familia)

Fabaceae (Đậu)

Chi(genus)

Millettia

Danh pháp hai phần (Tên khoa học)

Millettia speciosa Champ.

Cây Cát Sâm có tên khoa học là Millettia speciosa Champ. Cây thường được tìm thấy ở vùng núi và trung du phía Bắc. Nhân dân sử dụng rễ để làm thuốc chữa ho, viêm họng. Bài viết dưới đây, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết về cây Cát Sâm

1 Giới thiệu về cây Cát Sâm

Tên khoa học: Millettia speciosa Champ.

Tên gọi khác: Sâm Chèo Mèo, Sâm Nam, Sâm Trâu.

Họ thực vật: Đậu Fabaceae.

1.1 Đặc điểm thực vật

Hoa của cây Cát Sâm
Hoa của cây Cát Sâm

Cát Sâm thuộc dạng cây nhỏ, thân gỗ, cây leo, chiều dài cây lên đến hàng mét.

Cành cây khi non có phủ một lớp lông mềm màu trắng, sau phát triển cành nhẵn, có màu nâu.

Lá kép lông chim, mọc so le. Các cuống lá có lông. Thường có 11 lá chét, phiến lá có dạng hình mũi mác thuôn hoặc hình bầu dục. Chiều dài lá khoảng 4 đến 7cm, chiều rộng từ 2 đến 3cm. Gốc lá có dạng hình tròn, đầu lá nhọn. Mặt trên của lá có màu lục sẫm, gần gân có nhiều lông, mặt dưới có lông dày màu trắng. Gân lá tạo thành hình mạng nhện rõ.

Cụm hoa tạo thành chùy ở tận cùng của cành, chiều dài cụm hoa từ 10 đến 20cm, có lông. Mỗi cụm hoa có nhiều hoa màu trắng hơi ngà.

Quả phủ nhiều lông mềm, các quả thắt lại ở các hạt, có từ 4-6 hạt, vỏ dày, màu đen.

Mùa hoa rơi vào tháng 7 đến tháng 9, mùa quả rơi vào tháng 10 đến tháng 12.

Lưu ý: Cần tránh nhầm lẫn với cây Sâm Gạo có tên khoa học là Vigna vexillata (L.) Benth. là loài cây có cùng họ nhưng chỉ có 3 lá chét.

1.2 Thu hái và chế biến

Hình ảnh cụm hoa
Hình ảnh cụm hoa

Bộ phận dùng: Rễ củ.

Chế biến: Rửa sạch, những củ nhỏ có thể để nguyên, những củ to đem bổ dọc thành từng miếng, sau đó phơi hoặc sấy khô.

1.3 Đặc điểm phân bố

Cát Sâm phân bố chủ yếu ở một số nước như Lào, Trung Quốc và Việt Nam. Tại nước ta, cây được tìm thấy ở các tỉnh thuộc miền núi và vùng trung du. Các tỉnh mà Cát Sâm tập trung nhiều như Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Yên Bái,... Độ cao phân bố thường dưới 1000 mét.

Là loại cây ưa ẩm, có khả năng chịu bóng khi còn non. Cát Sâm thường mọc lẫn trong các đám cây bụi hoặc cây gỗ ở những khu rừng thứ sinh, ven bờ nương, ven đồi, điển hình là những khu vực rừng ẩm thuộc núi đá vôi. Tại đây, những cây Cát Sâm thường có kích thước lớn hơn so với những cây mọc ở khu vực khác.

Cát Sâm ra hoa quả nhiều, tái sinh tốt từ hạt. Khi bị chặt phá, phần gốc vẫn có khả năng tái sinh thành cây mới.

2 Thành phần hóa học

Rễ chứa Alcaloid.

3 Tác dụng - Công dụng

Củ của cây Cát Sâm
Củ của cây Cát Sâm

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Chống ho

Khi tiến hành thử nghiệm gây ho ở chuột nhắt bằng cách phun amoniac, người ta nhận thấy rằng, Cát Sâm có tác dụng giảm ho rõ rệt khi so sánh với lô chứng.

3.1.2 Độc tính của thân và lá của cây Cát Sâm

Cao lỏng chiết bằng nước và cồn của thân và lá cây sau khi tiêm dưới màng bụng của chuột nhắt đem thí nghiệm với liều 1000mg/kg tính theo dược liệu khô cho thấy rằng, sau khi tiêm khoảng 5-30 phút, chuột giảm hoạt động và chết do đó chưa thấy có kinh nghiệm sử dụng lá và thân để làm thuốc.

3.2 Công dụng theo Y học cổ truyền

3.2.1 Tính vị, tác dụng

Tính vị: Rễ củ có vị ngọt, tính bình.

Tác dụng: Hoạt lạc, thư cân, nhuận phế, bổ hư.

3.2.2 Công dụng

Cát Sâm là vị thuốc bổ, được sử dụng trong các trường hợp suy nhược, lao phổi, viêm phế quản mạn tính, nhức đầu, sốt, khát nước, tiểu tiện khô khan.

Đã có tài liệu ghi chép rằng, Cát Sâm còn được sử dụng để chữa di tính ở nam giới, bạch đới ở nữ với liều dùng được khuyến cáo là 10-20g, có thể tăng liều lên đến 40g.

4 Một số cách trị bệnh từ cây Cát Sâm

Chữa ho từ cây Cát Sâm
Chữa ho từ cây Cát Sâm

4.1 Chữa ho có nhiều đờm, ho dai dẳng, ho khan

12g Cát Sâm.

12g Mạch Môn.

8g Thiên Môn.

8g Rễ Dâu.

Đem sắc, nước sắc chia làm 3 lần uống trong ngày.

4.2 Chữa khát nước, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện

30g Cát Sâm, đem tẩm mật, sao vàng, sắc lấy nước uống.

Hoặc:

Đem sắc, chia làm 3 lần uống trong ngày.

4.3 Chữa kém ăn, cơ thể suy nhược

Cát Sâm đem tẩm với nước Gừng, sau đó sao vàng.

Mỗi ngày sử dụng 30g đem sắc lấy nước uống.

5 Tài liệu tham khảo

Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 1. Cát Sâm, trang 348-350. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2024.

Các sản phẩm có chứa dược liệu Cát Sâm (Sâm Nam)

1/0
vui lòng chờ tin đang tải lên

Vui lòng đợi xử lý......

hotline
0868 552 633
0 SẢN PHẨM
ĐANG MUA
hotline
1900 888 633