Nhài (Lài)
1 sản phẩm
Dược sĩ Thanh Hương Dược sĩ lâm sàng
Ngày đăng:
Cập nhật:
Hoa nhài, được coi là “nữ hoàng của các loài hoa”, theo y học cổ truyền nó được sử dụng để làm giảm các triệu chứng do sốt, cháy nắng, loét dạ dày và giảm stress. Trong bài viết này, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com) xin gửi đến bạn đọc những thông tin chi tiết hơn về loài thảo dược này.
1 Giới thiệu về Nhài
Nhài hay còn gọi là cây lài, với tên khoa học là Jasminum sambac (L.) Aiton, thuộc họ Nhài - Oleaceae.
Nhài còn được biết đến với hàm lượng tinh dầu cao có thể điều chế và sản xuất ra những dạng chế phẩm an toàn như thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm.
1.1 Đặc điểm thực vật
Nhài là một loại cây bụi mọc thẳng hoặc mảnh khảnh, có thể cao tới khoảng 1–1,5 m và được trồng khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Bộ phận | Mô tả |
Cành |
|
Lá |
|
Hoa |
|
Quả |
|
1.2 Đặc điểm phân bố và sinh thái
Nhài là cây được trồng nhiều ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn gốc ở Ấn Độ, được du nhập đến Việt Nam và các nước trên thế giới. Tại việt Nam cây có mặt ở các tỉnh như Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Thu hái và chế biến
Nhài có hoa, lá, rễ - Flos, Folium et Radix Jasmini được thu hái và chế biến thành dược liệu. Khi vào mùa đông, người ta thường đào lấy rễ đem sửa sạch và thái nhỏ để phơi hoặc sấy khô. Lá có thể thu hái quanh năm, còn hoa đến mùa hè khi nở mới có thể hái được, dùng tươi hoặc phơi khô đều được.
Để thu được tinh dầu, nguyên chất hoặc chế phẩm từ hoa nhài, các kỹ thuật chiết xuất khác nhau đã được sử dụng, chẳng hạn như chiết xuất enfleurage, ngâm và chiết dung môi. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm kém là một vấn đề đáng lo ngại khi sử dụng các phương pháp này do dư lượng dung môi, hoạt tính sinh lý thấp, tạp chất và mùi biến dạng. Chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn (SFE) là một phương pháp nhanh chóng, chọn lọc và thuận tiện và thường được thực hiện với CO2 tinh khiết hoặc biến tính. Nó có ưu điểm là nhiệt độ vận hành thấp, thời gian chiết xuất ngắn, độ chọn lọc thuận lợi, khả năng tương thích với môi trường cao và ít dư lượng dung môi.
2 Thành phần hóa học
Các kỹ thuật chiết xuất, giai đoạn hoa và giống khác nhau dẫn đến các thành phần hóa học và nồng độ khác nhau trong chiết xuất hoa nhài. Hơn 100 thành phần đã được xác định, như linalool, benzaldehyde, rượu benzyl, benzyl axetat, β -farnesene, citronellol và nerolidol thường có nhiều trong chất chiết xuất từ hoa nhài thu được thông qua SFE, chiết xuất dung môi, chưng cất hoặc chiết xuất. Hơn nữa, sự thay đổi về thành phần hóa học của chiết xuất hoa nhài còn phụ thuộc vào nguồn gốc địa lý của cây, trong đó là Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ hoặc Indonesia.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu hóa học thực vật của Nhài đã xác nhận sự tồn tại của protein, glycoside, coumarin, Flavonoid, phenolics, Nhựa, Saponin, steroid, terpen, axit ascorbic, tinh dầu và axit salicylic,....
3 Tác dụng của Nhài
Các chất chiết xuất có mùi thơm khác nhau sẽ có các đặc tính sinh lý khác nhau, chẳng hạn như các hoạt động chống oxy hóa, kháng khuẩn, antityrosinase, chống ung thư và giảm đau.
Hoa nhài đã được báo cáo là có công dụng chữa bệnh trong y học để làm dịu cơn ho khó chịu, giảm đau cơ và điều trị viêm da, tiêu chảy, viêm kết mạc và đau bụng cũng như ngăn ngừa ung thư vú và cầm máu tử cung. Hơn nữa, hoa còn được biết là có các đặc tính sinh lý và dược lý khác, chẳng hạn như hoạt động chống oxy hóa, chống lão hóa, làm sáng da và kháng khuẩn,...
Lá hoa nhài có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau, hạ sốt, chống ung thư, chống oxy hóa, trị đái tháo đường, diệt côn trùng, hạ lipid máu, chống béo phì, bảo vệ dạ dày và có đặc tính cao trong việc bảo vệ tim mạch.
4 Công dụng của Nhài trong Y học cổ truyền
4.1 Tính vị và tác dụng của Nhài
Hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát với tác dụng là trấn thống. thanh nhiệt giải biểu, lợi thấp.
Rễ cây có vị cay ngọt, tính mát, hơi có độc có tác dụng trấn thống, gây tê, an thần.
4.2 Công dụng của Nhài
Bộ phận | Công dụng |
Hoa và lá dùng trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng ia chảy, ly, mụn nhọt độc. | |
Hoa |
|
Lá |
|
Rễ |
|
Liều dùng: 3-5g hoa, lá dạng thuốc sắc, còn dùng hoa pha làm trà uống; dùng 1-1.5g rễ nghiền trong nước.
Người có thai và cơ thể suy nhược không nên dùng.
5 Một số bài thuốc từ Nhài
5.1 Bài thuốc chữa ngoại cảm phát sốt, ỉa chảy
Hoa Nhài 6g, Chè Xanh 10g, Thảo quả 3g, sắc uống.
5.2 Bài thuốc chữa đau mắt
Hoa Nhài 6g, dùng riêng hay phối hợp với Kim Ngân Hoa và hoa Bạch cúc, mỗi vị 9g, đun sôi lấy nước xông rồi uống. Hoặc lấy lá giã vắt lấy nước, trộn với lòng trắng trứng gà đắp.
5.3 Bài thuốc chữa mất ngủ
Rễ Nhài 1-1.5g, nghiền trong nước, lấy hỗn dịch uống.
5.4 Bài thuốc chữa rôm sảy
Lá Nhài vò vào nước để tắm, có thể phối hợp với lá Ngải Cứu.
6 Tài liệu tham khảo
- Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2 (Xuất bản năm 2021). Nhài, trang 334-335, Từ điển cây thuốc Việt Nam tập 2. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
- Tác giả Geeta Kumari và cộng sự, ngày đăng báo năm 2018. Molecular diversity and function of jasmintides from Jasminum sambac, pmc. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
- Tác giả Li-Chun Wu và cộng sự, ngày đăng báo năm 2021. Development from Jasminum sambac Flower Extracts of Products with Floral Fragrance and Multiple Physiological Activities, pmc. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.